Tình hình kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước năm 2019 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2020

          Năm 2019, Nghệ An thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh gặp nhiều thách thức và khó khăn chung của nền kinh tế. Tuy nhiên, với sự tích cực, chủ động, điều hành linh hoạt của cấp ủy, chính quyền các cấp, sự nỗ lực phấn đấu của toàn hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh đạt kết quả khá toàn diện trên tất cả các lĩnh vực. Hầu hết các chỉ tiêu hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) tăng trưởng khá. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng. Khu vực nông, lâm, ngư nghiệp tăng trưởng khá cao trong điều kiện thiên tai, dịch bệnh; khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ dù còn khó khăn vẫn có mức tăng trưởng tích cực. Thu ngân sách vượt dự toán. Cải cách hành chính, môi trường đầu tư kinh doanh, năng lực cạnh tranh tiếp tục được cải thiện. Hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư ngày càng có nhiều đổi mới. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới thực hiện có hiệu quả. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội được chỉ đạo đồng bộ và đạt nhiều kết quả tích cực. Việc thực hiện chủ đề "Nghệ An làm theo lời Bác dặn" nhân kỷ niệm 50 năm thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh được tổ chức trang trọng, ý nghĩa, hiệu quả, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân. Công tác xoá đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm và các vấn đề an sinh xã hội đạt kết quả tốt; đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng lên. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 4%. Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai có bước tiến bộ. Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo được quan tâm xử lý. Phòng, chống tham nhũng, lãng phí thực hiện nghiêm túc. Thông tin truyền thông được đẩy mạnh, góp phần tạo sự đồng thuận xã hội. Quốc phòng được giữ vững; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội bảo đảm.

          Tuy nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh nhà vẫn còn những hạn chế, tồn tại. Tốc độ tăng trưởng GRDP chưa đạt như kỳ vọng. Một số sản phẩm công nghiệp chủ lực tăng chậm. Chưa thu hút được các dự án lớn, mang tính động lực thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh. Tiến độ triển khai một số dự án trọng điểm còn chậm. Hoạt động doanh nghiệp còn khó khăn; nợ thuế, nợ bảo hiểm xã hội còn ở mức cao. Tình hình dịch tả lợn Châu Phi diễn biến phức tạp. Cải cách hành chính ở một số đơn vị, địa phương chưa đạt yêu cầu. An ninh, trật tự, tệ nạn xã hội trên một số địa bàn còn tiềm ẩn phức tạp…

 

Hội nghị triển khai kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2020

Một số chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2020

* Các chỉ tiêu chủ yếu

          Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm (GRDP) 9,0 - 10%. Giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tăng 4,5 - 5%. Giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng tăng 16,5 - 17%, trong đó giá trị sản xuất công nghiệp tăng 18,2 - 18,5%. Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng 7,5 - 8,5%. Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm, ngư nghiệp 20 - 21%; công nghiệp, xây dựng 33 - 34%; dịch vụ 45 - 46%. Thu ngân sách 15.216 tỷ đồng. Tổng kim ngạch xuất khẩu 1,2 tỷ USD. Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 84 - 85 ngàn tỷ đồng. GRDP bình quân đầu người 46 - 47 triệu đồng. Số xã đạt chuẩn nông thôn mới 30 xã. Mức giảm tỷ lệ sinh 0,3 - 0,4‰. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 3,0%. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng 16,8%. Số trường đạt chuẩn quốc gia 25 trường. Tạo việc làm mới 37 - 38 ngàn người. Tỷ lệ lao động được đào tạo 65%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề 61%. Tỷ lệ xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế 91%. Số bác sỹ/vạn dân đạt 8,5 bác sỹ. Số giường bệnh/vạn dân đạt 34,4 giường. Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ đạt 90%. Tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 84%. Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có thiết chế văn hóa - thể thao đạt chuẩn Quốc gia đạt 60%. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 90,6%. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm xã hội so với lực lượng lao động trong độ tuổi lao động đạt 16,09%. Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh đạt 85%. Tỷ lệ dân số đô thị được dùng nước sạch đối với đô thị loại 4 trở lên đạt 90%, đô thị loại 5 đạt 80%. Tỷ lệ che phủ rừng 58%. Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom, xử lý 95%. [1]

* Một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu

          1. Tập trung rà soát, đánh giá, đề ra giải pháp cụ thể để tập trung chỉ đạo quyết liệt, phấn đấu thực hiện đạt mức cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết đại hội đảng các cấp và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050 và các quy hoạch khác như: Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Đông Nam; quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Kim Liên đến năm 2030, tầm nhìn 2050; quy hoạch phía Đông đường Bình Minh, thị xã Cửa Lò; quy hoạch phân khu các phường, xã thuộc thành phố Vinh; quy hoạch xây dựng các khu chức năng dọc hai bên đường N5 - Hòa Sơn, Đô Lương, ... Tiến hành xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 gắn với xây dựng báo cáo chính trị phục vụ đại hội đảng các cấp nhiệm kỳ 2020 - 2025.

          2. Tiếp tục thực hiện các Nghị quyết của Trung ương, Quốc hội về cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh một cách thực chất, hiệu quả hơn. Tập trung khai thác, phát huy tiềm năng lợi thế để phát triển nhanh, bền vững. Tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Chuyển mạnh sang mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, dựa vào đầu tư, xuất khẩu và phát triển thị trường trong nước. Khuyến khích khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, phát triển mạnh kinh tế tư nhân theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 khóa XII. Tiếp tục thoái vốn, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đảm bảo công khai, minh bạch và hiệu quả. Tập trung sắp xếp, đổi mới công ty nông, lâm nghiệp. Bám sát các chủ trương của Quốc hội, Chính phủ về điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020; cụ thể hóa kế hoạch tăng trưởng năm 2020 để tập trung chỉ đạo ngay từ những tháng đầu năm.

- Tiếp tục thực hiện hiệu quả cơ cấu lại nông nghiệp, nâng cao giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh gắn với xây dựng nông thôn mới. Rà soát quy hoạch đất lúa để chuyển đổi một số diện tích sang cây trồng, vật nuôi có hiệu quả cao hơn. Chú trọng phát triển nông nghiệp công nghệ cao, chế biến nông sản, liên kết chuỗi giá trị, bảo đảm đầu ra cho nông sản, tăng thu nhập cho nông dân. Phát triển bền vững kinh tế rừng, kinh tế biển. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới; ưu tiên hỗ trợ vùng khó khăn; không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản.

- Cơ cấu lại các ngành công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng các ngành chế biến, chế tạo; phát triển những dự án công nghệ mới, tiên tiến, đảm bảo về môi trường. Phát huy tối đa vai trò các ngành, sản phẩm công nghiệp chủ lực, công nghiệp có lợi thế cạnh tranh của tỉnh đã xác định.

- Nâng cao hơn nữa vai trò của các ngành dịch vụ đối với phát triển kinh tế. Tập trung phát triển các ngành dịch vụ ứng dụng công nghệ hiện đại, giá trị gia tăng cao. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường; thực hiện hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

- Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Thúc đẩy đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp. Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, đổi mới hình thức, phương pháp, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến, thu hút đầu tư.

- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng. Phát triển Khu kinh tế Đông Nam trở thành khu kinh tế đa ngành, đa chức năng. Tập trung nguồn lực đầu tư công, đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án trọng điểm, cấp bách. Thu hút đầu tư ngoài nhà nước vào phát triển kết cấu hạ tầng, bảo đảm hài hòa lợi ích của nhà đầu tư, người dân và Nhà nước.

- Giữ vững kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước, triệt để tiết kiệm chi thường xuyên. Quản lý chặt chẽ, thực hiện hiệu quả các giải pháp thu ngân sách nhà nước và tăng cường thanh tra, kiểm tra thuế; tập trung xử lý, thu hồi nợ đọng thuế. 

 

 

          3. Chăm lo, phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế. Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo; thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao phù hợp với nhu cầu thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; quan tâm hỗ trợ phát triển giáo dục - đào tạo cho vùng khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số và đối tượng chính sách. Tiếp tục làm tốt công tác phòng, chống dịch bệnh, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh. Tăng cường công tác y tế dự phòng. Quản lý chặt chẽ hành nghề y, dược tư nhân; bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Thực hiện đầy đủ, hiệu quả, bảo đảm công khai, minh bạch chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo, nhất là vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Chuẩn bị và tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện quan trọng của đất nước trong năm 2020. Đẩy mạnh phong trào thể dục, thể thao trong mọi tầng lớp nhân dân và thể thao thành tích cao của tỉnh. Quan tâm chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.

          4. Quản lý, khai thác có hiệu quả nguồn lực tài nguyên, tăng cường bảo vệ môi trường; chủ động phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Thực hiện nghiêm các quy định về đánh giá, xác định trữ lượng, đấu giá quyền khai thác khoáng sản và đấu giá quyền sử dụng đất. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực đất đai. Nghiên cứu, xác định nguyên tắc định giá và bảng giá đất các loại đất giai đoạn 2020 - 2024 trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo đúng quy định pháp luật, phù hợp tình hình thực tế, không ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân và doanh nghiệp. Kiểm soát, đánh giá chặt chẽ tác động môi trường đối với các dự án đầu tư. Xử lý nghiêm tình trạng khai thác tài nguyên, khoáng sản, đá, cát, sỏi trái phép. Làm tốt công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học. Nâng cao năng lực, chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai, an toàn hồ đập, chống sụt lở, phòng, chống lũ lụt.

          5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; tiếp tục cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính; sớm đưa vào hoạt động và vận hành có hiệu quả Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh. Tích cực triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan trong hệ thống chính trị; tập trung đẩy nhanh tiến độ xây dựng chính quyền điện tử. Tăng cường thanh tra công vụ. Tiếp nhận, xử lý nhanh và công khai kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp. Tổ chức thí điểm đánh giá, xếp loại, xếp hạng cải cách hành chính các sở, ngành, địa phương đảm bảo khách quan, chính xác. Thực hiện nghiêm các nghị quyết của Trung ương, Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức sát hạch, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo đúng Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ. Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, đề cao trách nhiệm người đứng đầu. Triển khai đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử nghiêm minh các vụ án kinh tế, tham nhũng; xử lý kịp thời, dứt điểm các vụ việc phức tạp, kéo dài. Thực hiện nghiêm các kết luận thanh tra, kiểm tra.

          6. Xây dựng nền quốc phòng vững mạnh. Chủ động phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn kịp thời, hiệu quả các âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, không để bị động, bất ngờ. Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm an ninh chính trị nội bộ, an ninh văn hóa tư tưởng, thông tin truyền thông, an ninh mạng, an ninh kinh tế, an ninh xã hội, an ninh các địa bàn chiến lược, đặc thù. Bảo đảm tuyệt đối an ninh, an toàn quá trình diễn ra đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII; tích cực đấu tranh phòng chống các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, nhất là tội phạm ma túy; thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn giao thông, phòng, chống cháy nổ và cứu nạn, cứu hộ.

          7. Đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông, phát huy vai trò báo chí cách mạng. Thực hiện nghiêm Nghị quyết số 35-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa XII về tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch. Tập trung tuyên truyền xây dựng xã hội lành mạnh, sống và làm việc theo Hiến pháp, pháp luật. Chủ động, kịp thời cung cấp thông tin, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch; đấu tranh, phản bác các thông tin sai trái, xuyên tạc, thù địch; có giải pháp kịp thời xử lý sự cố truyền thông. Làm tốt công tác dân vận, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể, tạo đồng thuận xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.


Bài viết khác